THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN NCS. TRẦN THỊ HỒNG NGÃI
Tên đề tài: "Nghiên cứu tính an toàn, kết quả điều trị rối loạn chuyển hóa Lipid máu của bài thuốc HSN trên thực nghiệm và lâm sàng"
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số : 62720201
Nghiên cứu sinh : TRẦN THỊ HỒNG NGÃI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Duy Thuần
2. PGS.TS. Nguyễn Thế Thịnh
Cơ sở đào tạo: Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Những kết luận mới của luận án:
1. Về nghiên cứu độc tính
* Độc tính cấp
Xác định được độc tính cấp và chỉ số điều trị dự kiến:
- LD50 = 59,58 (63,11 – 55,76)ml/kg = 297,9 g dược liệu/kg
- TI= [297,9/2] : 12 = 12,41
* Độc tính bán trường diễn
Mẫu thuốc thử cao lỏng HSN không gây độc tính bán tr¬ường diễn trên chuột khi cho chuột uống liều 12g dược liệu/kg/ngày (liều có tác dụng tương đương liều dùng trên người) và liều cao gấp 3 lần (liều 36g dược liệu/kg/ngày) trong 4 tuần liên tục.
2. Về tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của cao lỏng HSN trên thực nghiệm
* Trên mô hình nội sinh
- Cao lỏng HSN có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu có chọn lọc: giảm 17,79% CT, giảm 12,09% TG, giảm 24,26 LDL-C, tăng 92,52% HDL-C ở nhóm sử dụng HSN liều thấp (24g/kg/ngày) và giảm 18,64% CT, giảm 12,44% TG, giảm 24,26 LDL-C, tăng 88,78% HDL-C ở nhóm sử dụng HSN liều cao gấp 3 lần (72g/kg/ngày).
* Trên mô hình ngoại sinh:
- Cao lỏng HSN ở liều tương đương lâm sàng làm giảm rõ rệt nồng độ triglycerid so với lô mô hình. Cao lỏng HSN ở liều cao gấp 3 lâm sàng làm giảm rõ rệt nồng độ triglycerid, làm tăng rõ rệt nồng độ HDL-C so với lô mô hình. Không làm giảm nồng độ TC và LDL-C.
- Cao lỏng HSN ở cả 2 liều không làm tăng hoạt độ enzym gan AST và ALT trong máu chuột sau khi uống liên tục 4 tuần.
3. Về tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao lỏng HSN trên lâm sàng
- Sau 30 ngày dùng thuốc cao lỏng HSN liều 100ml/ngày có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu ở những bệnh nhân RLLPM: giảm 16,6% TC, giảm 24,6% TG, giảm 16,5% LDL-C, tăng 7,3% HDL-C, giảm19,6% TC/HDL-C và giảm 18,0% LDL-C/HDL-C.
- Hiệu quả điều trị RLLPM của cao lỏng HSN theo tiêu chuẩn YHHĐ: đạt kết quả tốt 58%, khá là 26%, không hiệu quả là 10% và hiệu quả xấu là 6%.
- Hiệu quả điều trị của cao lỏng HSN theo thể bệnh của YHCT, nhóm cao lỏng HSN cho tỷ lệ bệnh nhân đạt hiệu quả tốt và khá ở thể bệnh Đàm trọc ứ trệ tốt hơn ở thể bệnh Tỳ thận dương hư và Can thận âm hư. Trong đó, nhóm dùng cao lỏng HSN đạt hiệu quả tốt và khá chiếm 88,2% ở thể bệnh Đàm trọc ứ trệ
- Sau 30 ngày sử dụng thuốc, cao lỏng HSN không gây các tác dụng phụ trên lâm sàng cũng như cận lâm sàng: như thay đổi chức năng hệ thống tạo máu, chức năng gan, thận ở các bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu.
Nghiên cứu đã thu được những kết quả cụ thể, có độ tin cậy về tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của cao lỏng HSN trên thực nghiệm và lâm sàng, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trên mô hình lớn hơn để có thêm sản phẩm có nguồn gốc thảo dược điều trị rối loạn lipid máu
NGƯỜI HƯỚNG DẪN 1 PGS.TS. Nguyễn Duy Thuần | NGƯỜI HƯỚNG DẪN 2 PGS.TS. Nguyễn Thế Thịnh | NGHIÊN CỨU SINH Trần Thị Hồng Ngãi |
SUMMARY OF NEW FINDINGS OF THE DOCTORAL THESIS
Thesis title: "Study on the safety and the effects of HSN remedy on dyslipidemia adjustment in clinical and experimental settings"
Major: Traditional medicine
Code: 62720201
PhD Student : TRAN THI HONG NGAI
Supervisors :
1. Assoc. PhD. Nguyen Duy Thuan
2. Assoc. PhD. Nguyen The Thinh
Training institution: Vietnam University Of Traditional Medicine
1.In terms of toxicity
Acute toxicity
The acute toxicity and expected therapeutic indicators have been defined :
- LD50 = 59.58 (63.11 - 55.76) ml/kg = 297.9 g of medicinal materials/kg
- TI = (297.9 / 2): 12 = 12.41
Of which, the dose of 2ml HSN/kg/day, equivalent to 2g medicinal materials/ kg/day has been used, which is safe when taken by the mouth.
Sub-chronic toxicity
The sample of HSN hasn’t made any sub-chronics toxicity in mice at the dose of 12g/kg/day (this dosage is equivalent to human dose) and at the dose of 36g/kg/day (3 times higher than the first dose) in four successive weeks.
2. The effects on dyslipidemia adjustment in experiment setting
In the endogenous model
The dyslipidemia was selectively adjusted by HSN treatment with the following indicators: In the low dose of HSN intake group, there have been reductions in CT (17.79%), TG (12.09%), LDL-C (24.26), and an increase in HDL-C (92.52%). Whereas, in the high dose of HSN intake group, there have been decreases in CT (18.64%) TG (12.44%), LDL-C (24.26%), and an increase in HDL-C (88.78%).
In the exogenous model
- The HSN with dose equivalent to that in the clinical status has caused the noticeable reduction in triglycerid concentration compared to the controlled group. The HSN with the dose three times as high as the dose of the clinical status has caused the significant reduction of triglycerid concentration and the significant increase of HDL-C concentration compared to the controlled group (p<0,05). The HSN hasn’t made the decrease of TC and LDL-C concentration.
- The low and high HSN doses don’t make the increase of liver enzyme activities (AST and ALT) in the blood of the mice after using medicine for four weeks successively.
3. The effects of HSN on dyslipidemia treatment in clinical setting
After 30 days of treatment, the dyslipidemia have been adjusted by the HSN at the dose of 100 ml/day. The changes of indicators have showed that: reduction in TC (16%), reduction in TG (24.6%), reduction in LDL-C (16.5%), reduction in HDL-C (7.3%), reduction in TC/HDL-C (19.6%) and reduction in LDL-C/HDL-C (18.0%).
- In terms of modern medicine, the effectiveness of dyslipidemia treatment with HSN has showed that: excellent results (58%), good (26%), ineffective (10%) and bad effects (6%).
- In terms of traditional medicine, the effectiveness of the HSN has showed significantly in patients with phlegm-stasis syndrome (88.2%), better than in the patients with spleen-kidney yang deficiency and liver-kidney yin deficiency patterns.
- After 30 days of treatment with, the HSN, there haven’t been any clinical and subclinical side effects such as changes in blood function, liver function, and kidney function in patients with dyslipidemia.